Hàn Quốc: Thông báo gia hạn thời gian cư trú đối với người lao động thời vụ E8

 

 

 

 

Ngày 30/6/2023 Bộ Tư pháp Hàn Quốc đã ban hành lênh số 1054 thông báo điều chỉnh một số nội dung của “Quy tắc thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh”. Theo đó cho phép người lao động thời vụ E8 được gia hạn thời gian cư trú, tổng thời gian cư trú không vượt quá 8 tháng tính từ ngày nhập cảnh. Nội dung sửa đổi này được áp dụng ngay từ ngày 30/6/2023 đối với cả lao động thời vụ đang làm việc tại Hàn Quốc.

Trên cơ sở Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 27/4/2022 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện thí điểm đưa người lao động Việt Nam đi làm việc thời vụ tại Hàn Quốc theo hình thức hợp tác giữa các địa phương của hai nước trong thời hạn 05 năm từ ngày 01/01/2022, ngày 24/6/2022, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành công văn số 2188/LĐTBXH-QLLĐNN hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện. Theo đó, trên cơ sở quan hệ hợp tác giữa địa phương Việt Nam với địa phương Hàn Quốc, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền trao đổi và ký kết Thỏa thuận hợp tác về đưa người lao động đi làm việc thời vụ tại Hàn Quốc. Đây là chương trình hợp tác giữa địa phương Việt Nam và địa phương Hàn Quốc theo hình thức phi lợi nhuận nên không giao cho doanh nghiệp thực hiện hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo chương trình này.

Hình thức lao động thời vụ tại Hàn Quốc áp dụng đối với người lao động trong độ tuổi từ 30-55 tuổi, là công dân cư trú dài hạn tại địa phương ký Thỏa thuận; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có tiền án và không thuộc diện cấm không được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật; có đủ sức khỏe để đi làm việc ở nước ngoài; đang làm việc trong lĩnh vực ngành nông nghiệp, ngư nghiệp… Theo chương trình này, người lao động được trả lương theo mức lương tối thiểu theo quy định hàng năm của Hàn Quốc (năm 2023 mức lương là 2.010.580 KRW/tháng). Người lao động được hưởng các chế độ về thời gian làm việc, nghỉ ngơi; điều kiện làm việc, ăn , ở, sinh hoạt, bảo hiểm, chi phí khám chữa bệnh theo quy định của Hàn Quốc và được địa phương Hàn Quốc hỗ trợ một phần tiền mua vé máy bay khứ hồi… Người lao động có trách nhiệm tuân thủ hướng dẫn của địa phương đưa đi và các quy định luật pháp nước sở tại đặc biệt về nước ngay sau khi hoàn thành hợp đồng lao động ở nước ngoài.

(Nguồn: http://www.dolab.gov.vn – Cổng thông tin điện tử Cục Quản lý lao động ngoài nước)

Hướng dẫn một số nội dung hợp đồng cung ứng lao động ngành đóng tàu Hàn Quốc.

Liên quan đến chính sách của Hàn Quốc về cấp thị thực E-7 cho lao động ngành đóng tàu, thời gian qua, một số doanh nghiệp Việt Nam đã phối hợp với các tổ chức của Hàn Quốc để tuyển chọn và kiểm tra tay nghề người lao động không theo đúng quy định pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, không đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Căn cứ quy định của pháp luật Việt Nam và chính sách tiếp nhận lao động ngành đóng tàu (thị thực E-7) của Hàn Quốc, Cục Quản lý lao động ngoài nước thông tin như sau:

1. Bên ký kết hợp đồng cung ứng lao động

Bên nước ngoài tiếp nhận lao động trong ngành đóng tàu thị thực E-7 Hàn Quốc gồm: (i) Người sử dụng lao động (doanh nghiệp trong ngành đóng tàu Hàn Quốc) hoặc (ii) Tổ chức dịch vụ việc làm có chức năng giới thiệu việc làm theo quy định của Hàn Quốc (doanh nghiệp trung gian Hàn Quốc).

Theo quy định của Hàn Quốc, mỗi doanh nghiệp trong ngành đóng tàu được tuyển dụng số lao động nước ngoài thị thực E-7 tối đa bằng 20% tổng số lao động người Hàn Quốc đang làm việc tại doanh nghiệp.

2. Một số nội dung của hợp đồng cung ứng lao động

– Thời giờ làm việc: 08 giờ/ngày, 40 giờ/tuần (ngoài 40 giờ/tuần được tính là thời gian làm thêm).

Thời gian làm thêm giờ: không quá 12 giờ/tuần (52 giờ/tháng).

– Tiền lương của người lao động: không thấp hơn quy định của Hàn Quốc đối với lao động ngành đóng tàu năm 2022 là 2.683.000 KRW/tháng và sẽ được điều chỉnh hàng năm.

– Tiền làm thêm giờ: theo quy định của pháp luật Hàn Quốc.

– Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt: người sử dụng lao động cung cấp chỗ ở và ăn cho người lao động trên cơ sở thỏa thuận, bao gồm cả chỗ ở tạm thời sau khi nhập cảnh.

Trường hợp người lao động phải chi trả toàn bộ tiền ở và ăn thì mức chi trả không quá 20% tiền lương tháng của người lao động; trường hợp người lao động được cung cấp miễn phí bữa ăn thì mức chi trả tiền nhà không quá 15% tiền lương tháng.

– Người sử dụng lao động chi trả tối thiểu 01 lượt vé máy bay cho người lao động từ Việt Nam đến Hàn Quốc hoặc trở về nước sau khi kết thúc hợp đồng.

– Người sử dụng lao động chi trả chi phí đưa người lao động từ sân bay về nơi ở hoặc nơi đào tạo sau khi nhập cảnh và chi phí giáo dục định hướng người lao động trước khi làm việc.

3. Các chi phí khác liên quan đến thủ tục tại Việt Nam và Hàn Quốc

– Chi phí đào tạo, kiểm tra, xác nhận trình độ kỹ năng nghề, làm hồ sơ, thủ tục (khám sức khỏe, xác nhận giấy tờ xin thị thực,…) tại Việt Nam mà người lao động chi trả thì thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Chi phí trả cho tổ chức dịch vụ việc làm Hàn Quốc (doanh nghiệp trung gian) được ủy quyền tuyển dụng lao động do người sử dụng lao động chi trả.

Cục Quản lý lao động ngoài nước yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam và Hàn Quốc; cung cấp thông tin chính xác với người lao động và chính quyền địa phương tại nơi tuyển chọn về số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn, điều kiện làm việc, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động theo nội dung hợp đồng cung ứng lao động; trực tiếp tuyển chọn và không được thu tiền của người lao động về việc tuyển chọn; thực hiện đúng các nội dung đăng ký hợp đồng đã được chấp thuận. Trong vòng 05 ngày kể từ khi kết thúc thời gian đăng ký chuẩn bị nguồn (nếu có), thời gian đăng ký tuyển chọn hoặc khi tuyển hết số lao động được chấp thuận, báo cáo Cục Quản lý lao động ngoài nước kết quả chuẩn bị nguồn, tuyển chọn lao động kèm theo danh sách người lao động.

(Nguồn: http://www.dolab.gov.vn – Cổng thông tin điện tử Cục Quản lý lao động ngoài nước)